Bài 11 - Tự giới thiệu
Tôi là giao viên = 저는 선생님이에요. [jeo-neun seon-saeng-nim-i-e-yo.]
Tôi là James. = 저는 제임스예요. [jeo-neun je-im-seu-ye-yo.]
Tên của tôi là Taliana. = 제 이름은 탈리아나예요. [je i-reum-eun tal-li-a-na-ye-yo.]
Tên của em gái tôi là Megumitch. = 제 여동생 이름은 메구미치예요. [je yeo-dong-saeng i-reumeun
me-gu-mi-chi-ye-yo.]
Tôi 30 tuổi = 저는 30살이에요. [jeo-neun seo-reun-sal-i-e-yo.]
저는 여동생이 있어요. [jeo-neun yeo-dong-saeng-i i-sseo-yo.] = Tôi có một em gái
저는 취미가 수영이에요. [jeo-neun chwi-mi-ga su-yeong-i-e-yo.] = Sở thích của tôi là bơi lội
저는 서울에 살아요. [jeo-neun seo-u-re sa-ra-yo.] = Tôi sống ở Seoul.
저는 은행에서 일해요. [jeo-neun eun-haeng-e-seo il-hae-yo.] = Tôi làm việc trong một ngân hàng.
저는 대학교에서 중국어를 가르쳐요. [jeo-neun dae-hak-gyo-e-seo jung-gu-geo-reul ga-reuchyeo-yo.]
= Tôi dạy tiếng Trung Quốc ở trường đại học
저는 미국에서 태어났어요. [jeo-neun mi-gu-ge-seo tae-eo-na-sseo-yo.] = Tôi sinh ra ở Mỹ
반갑습니다. [ban-gap-seum-ni-da] = (Rất) Vui được gặp (biết) bạn
제 명함이에요. [je myeong-ham-i-e-yo] = (Đây là) dnah thiếp của tôi
다음에 또 봬요. [da-eu-me tto bwae-yo] = Lần tới gặp lại
이야기 많이 들었어요. [i-ya-gi ma-ni deu-reo-sseo-yo] = tôi đã nghe nhiều về bạn.
...................................................................................................................................................................
Bài 12 - Ngày tháng
1/ 월 [wol]: Tháng
Tháng 1: 1월 [i-rwol]
Tháng 2: 2월 [i-wol]
Tháng 3: 3월 [sa-mwol]
Tháng 4: 4월 [sa-wol]
Tháng 5: 5월 [o-wol]
Tháng 6: 6월 [yu-wol]
Tháng 7: 7월 [chi-rwol]
Tháng 8: 8월 [pa-rwol]
Tháng 9: 9월 [gu-wol]
Tháng 10: 10월 [si-wol]
Tháng 11: 11월 [si-bi-rwol]
Tháng 12: 12월 [si-bi-wol]
Tháng mấy: 몇 월 [myeot wol = myeo-dwol]
2/ Ngày trong tháng: 1일, 2일, 3일, 4일, ..., 29일, 30일, 31일 (Sử dụng số đếm Hàn Trung + 일) (일: ngày)
며칠 [myeo-chil] = Ngày mấy (며칠 là do 몇 hợp với 일 và đổi thành 며칠)
3/ 몇 월 며칠 [myeo-dwol myeo-chil] = Ngày mấy tháng mấy
4/ 오늘 몇 월 며칠이에요? [o-neul myeo-dwol myeo-chil-i-e-yo?] = Hôm nay là ngày mấy tháng mấy?
생일이 몇 월 며칠이에요? [saeng-il-i myeo-dwol myeo-chil-i-e-yo?\ = Sinh nhật bạn là ngày mấy tháng mấy?
생일이 언제예요? [saeng-il-i eon-je-ye-yo?]
= Sinh nhật bạn là khi nào?
언제 = Khi nào
...................................................................................................................................................................
Bài 13 - Cũng (Phần 01)
1/ 도 - "Cũng". Được đặt ngay sau danh từ.
- Tôi là sinh viên = 저는 학생이에요. [jeo-neun hak-saeng-i-e-yo.]
- Tôi cũng là sinh viên = 저도 학생이에요. [jeo-do hak-saeng-i-e-yo.]
* Lưu ý KHÔNG PHẢI LÀ “저는도 학생이에요.”. "도" đã thay cho trợ từ chủ ý "는"
- Tôi đã mua cái này = 이것 가져왔어요. [i-geot ga-jyeo-wa-sseo-yo.]
- Tôi cũng đã mua cái này. = 이것도 가져왔어요. [i-geot-do ga-jyeo-wa-sseo-yo.]
- Hôm nay bạn (có) làm việc? = 오늘 일해요? [o-neul il-hae-yo?]
- Hôm nay bạn cũng làm việc? = 오늘도 일해요? [o-neul-do il-hae-yo?]
2/ Tùy thuộc vào vị trì của "도", ý nghĩa của toàn bộ câu có thể thay đổi
저도 물 주세요. [jeo-do mul-ju-se-yo.] = Cũng cho tôi nước
저물도 주세요. [jeo mul-do ju-se-yo.] = Cũng cho nước cho tôi (Ngoài các thứ khác, cũng cho nước nữa)(Cho tôi không chỉ các thứ khác mà cũng cho nước nữa)
...................................................................................................................................................................
Cấp 2 Bài 14 - Cũng (Phần 02)
Có nhiều cách để biến động từ thành danh từ, hôm nay chúng ta học một torng số các cách đó
Cấu trúc: Thêm 기 [-gi] vào động từ nguyên thể đã bỏ 다 -> Danh từ
보다 [bo-da] = Xem
Hình thức danh từ 보 + -기 = 보기 [bo-gi]
먹다 [meok-da] = Ăn
먹 + -기 = 먹기 [meok-gi]
2/ Hình thức danh từ + 도 + 하다 = Cũng...
보기도 하다 [bo-gi-do ha-da] = Cũng xem
먹기도 하다 [meok-gi-do ha-da] = Cũng ăn
잡다 [jap-da] = Bắt
--> 잡기도 하다 [jap-gi-do ha-da] = Cũng bắt
팔다 [pal-da] = Bán
--> 팔기하다 하다 [pal-gi-do ha-da] = Cũng bán
3/ Với các động từ đã có kết cấu đuôi là 하다 (공부하다, 청소하다, 노래하다, 준비하다, 요리하다...) thì chỉ cần đặt 하다 giữa phần danh từ và 하다(공부도 하다, 청소도 하다,노래도 하다, 준비도 하다, 요리도 하다)
4/ Một số ví dụ
저는 영어도 가르쳐요.[ jeo-neun yeong-eo-do ga-reu-chyeo-yo.]= Tôi cũng dạy tiếng Anh
저는 영어를 가르치기도 해요.[ jeo-neun yeong-eo-reul ga-reu-chi-gi-do hae-yo.]
= Tôi cũng dạy tiếng Anh
= I thậm chí dạy tiếng Anh
= Tôi cũng làm việc như một giáo viên tiếng Anh (Tôi là giáo viên tiếng Anh)
컴퓨터도 고쳐요.[keom-pyu-teo-do go-chyeo-yo.] = Tôi cũng sửa máy vi tính
컴퓨터를 고치기도 해요.[keom-pyu-teo-reul go-chi-gi-do hae-yo.]
= Tôi cũng sửa máy vi tính
= Tôi thậm chí sửa máy vi tính
...................................................................................................................................................................
Bài 15 - Chỉ
1/ -만 [-man] có nghĩa "Chỉ". Được đặt sau danh từ hoặc danh từ hình thức (-기)
이것 + 만 = 이것만 [i-geot-man] = Chỉ cái này
이것만 살 거예요. [i-geot-man sal geo-ye-yo] = Tôi sẽ mua chỉ cái này (không mua cái khác)
저 + 만 = 저만 [jeo-man] = Chỉ mình tôi
저만 들었어요. [jeo-man deu-reo-sseo-yo] = Chỉ mình tôi đã nghe
커피 + 만 = 커피만 [keo-pi-man] = Chỉ cafe
아침에에는 커피만 마셔요. [a-chi-me-neun keo-pi-man ma-syeo-yo] = Vào buổi sáng tôi uống chỉ cafe (Không uống cái khác)
2/ -만 [-man] có nghĩa "Chỉ". Được đặt sau danh từ hình thức (-기)
듣다 [deut-da] = Nghe
듣 + 기 = 듣기 [deut-gi]: Hình thức danh từ "nghe"
듣 + -기 + -만 하다 = 듣기만 하다 [deut-gi-man ha-da] = Chỉ nghe
듣기만 했어요. [deut-gi-man hae-sseo-yo] = Tôi đã chỉ nghe (tôi đã không nói).
보 다 [bo-da] = Xem
보 + 기 = 보기 [bo-gi]
보 + -기 + -만 하다 = 보기만 하다 [bo-ga-man ha-da] = Chỉ xem
보기만 할 거예요. [bo-gi-man hal geo-ye-yo] = Tôi sẽ chỉ xem (Không chạm vào nó).
3/ Một số ví dụ
오늘만 일찍 왔어요. [oneul-man il-jjik wa-sseo-yo]
= Chỉ hôm nay thôi, tôi đã đến sớm
맥주만 주문했어요. [maek-ju-man ju-mun-hae-sseo-yo]
= Tôi đã gọi chỉ bia thôi (Không gọi thứ khác)
왜 이것만 샀어요? [wae i-geot-man sa-sseo-yo?]
= Tại sao mua chỉ cái này thôi? (Không mua cái khác)
어제 놀기만 했어요. [eo-je nol-gi-man hae-sseo-yo]
= Hôm qua tôi đã chỉ chơi (chẳng làm cái gì khác)
영화는 집에서만 봐요. [yeong-hwa-neun ji-be-seo-man bwa-yo.]
= Tôi xem phim chỉ ở nhà thôi (Không xem ở chỗ khác)
...................................................................................................................................................................
Bài 16 - Rất / Chút chút / Thật sự / Không thật sự / Hoàn toàn không
정말 = Thật sự = 진짜
아주 = Rất
별로 = Không thật sự
전혀 = Hoàn toàn không
조금, 아주, và 정말 có thể được sử dụng với bất cứ câu nào, nhưng 별로 và 전혀 chỉ có thể được sử dụng với các câu phủ định
2/ Ví dụ
조금 비싸요. [jo-geum bi-ssa-yo.] = Nó hơi đắt một chút
조금만 주세요. [jo-geum-man ju-se-yo.]= Cho tôi chỉ một chút thôi
Khi đọc nhanh 조금 trở thành 좀, và 좀 cũng được sử dụng trong văn viết
정말 빨라요. [jeong-mal ppal-la-yo.]= Nó thật sự nhanh
정말 이상해요. [jeong-mal i-sang-hae-yo.]= Thật sự khác lạ
아주 맛있어요. [a-ju ma-si-sseo-yo.] = Rất ngon
아주 멀어요. [a-ju meo-reo-yo.] = Rất xa
별로 안 비싸요. [byeol-lo an bi-ssa-yo.]= Nó không thật sự đắt
별로 재미없어요. [byeol-lo jae-mi-eop-seo-yo.] = Không thật sự thú vị
별로 안 나빠요. [byeol-lo an na-ppa-yo.]= Không thật sự tệ
전혀 안 바빠요. [jeon-hyeo an ba-ppa-yo.] = Hoàn toàn không bận
전혀 안 더워요. [jeon-hyeo an deo-wo-yo.] = Hoàn toàn không nóng
...................................................................................................................................................................
Bài 17 - Có thể / Không thể
Động từ nguyên thể bỏ 다 kết thúc bằng nguyên âm thì thêm -ㄹ 수 있다
보다 = Xem
--> 보 + -ㄹ 수 있다 = 볼 수 있다 [bol su it-da] = Có thể xem
Động từ nguyên thể bỏ 다 kết thúc bằng phụ âm thì thêm -을 수 있다
먹다 = Ăn
--> 먹 + -을 수 있다 = 먹을 수 있다 [meo-geul su it-da] = Có thể ăn
Trong cấu trúc trên, 수 [su] có nghĩa là "ý tưởng" "cách" để giải quyết vấn đề hoặc làm cho nó được hoàn thành, vì thế, -(으)ㄹ 수 있다 có nghĩa đen là "Có ý tưởng/cách để làm cái gì đó".
Và vì vậy, khi bạn KHÔNG có ý tưởng/cách để làm gì đó thì có nghĩa bạn KHÔNG THỂ làm gì đó = (으)ㄹ 수 없다
자다 = Ngủ
--> 자 + -ㄹ 수 없다 = 잘 수 없다 [jal su eop-da] = Không thể ngủ
<--> 잘 수 있다 [jal su it-da] = Có thể ngủ
2/ Một cách khác để nói KHÔNG THỂ là đặt 못 trước động từ
갈 수 없다 = 못 가다 = Không thể đi
볼 수 없다 = 못 보다 = Không thể xem
먹을 수 없다 = 못 먹다 = không thể ăn
할 수 없다 = 못 하다 = Không thể làm
Và trong văn nói hàng ngày, người ta thường sử dụng 못 nhiều hơn
3/ Một số ví dụ
운전 할 수 있어요? [un-jeon hal su i-sseo-yo?] = Bạn có thể lái xe?
일본어 할 수 있어요? [il-bo-neo hal su i-sseo-yo?] = Bạn có thể nói tiếng Nhật không?
이거 읽을 수 있어요? [i-geo il-geul su i-sseo-yo?] = Bạn có thể đọc cái này không?
못 읽어요. [mot il-geo-yo.] = Tôi không thể đọc nó
지 금 못 만나요. [ji-geum mot man-na-yo.] = Tôi không thể gặp bạn bây giờ
...................................................................................................................................................................
Bài 18 - Giỏi / Tệ
1/ ~을/를 잘 하다 = Làm gì đó tốt / giỏi(lit. to do ~ well)
~을/를 못 하다 = Làm gì đóTệ (lit. to do ~ poorly)
노래 [no-rae] = Việc ca hát
노래를 잘 하다 [no-rae-reul jal ha-da] = Giỏi ở việc ca hát = Ca giỏi
요리 [yo-ri] = Việc nấu ăn
요리를 못 하다 [yo-ri-reul mot ha-da] = Tệ ở lĩnh vực nấu ăn = nấu ăn tệ
못 하다 có nghĩa là "Không thể làm cái gì đó" . 잘 [jal] (có nghĩa: tốt) thường được đặt trước nó và trở thành 잘 못 하다, có nghĩa Không thể làm tốt cái gì đó = LÀM tệ
요 리를 못 하다 = “Tệ ở khâu nấu nướng” hoặc “Không thể nấu ăn”
요리를 잘 못 하다 = “tệ ở khâu nấu ăn”
수영을 잘 하다 [su-yeong-eul jal ha-da]= Bơi giỏi
수영을 못 하다 [su-yeong-eul mot ha-da]= Bơi tệ hoặc Không thể bơi
수 영을 잘 못 하다 [su-yeong-eul jal mot ha-da] = Bơi tệ
2/ Với các động từ không kết thúc bằng 하다, chỉ cần đặt 잘, 못, hoặc 잘 못 trước chúng.
잘 달리다 = Chạy giỏi
잘 쓰다 = Viết giỏi
Tuy nhiên khi một động từ như thế được sử dụng chỉ riêng mình nó thì thường ý nghĩa sẽ không rõ ràng (Như 쓰다 có 2 nghĩa là "viết" và "sử dụng"), vì vậy một danh từ cần đi kèm để cho nó hoàn chỉnh ý nghĩa.
Ví dụ:
잘 쓰다 --> 글씨를 잘 쓰다 = Giỏi ở việc viết chữ
글씨 có nghĩa "Việc viết" "chữ"
3/ Một số ví dụ
저는 노래를 잘 못 해요. [jeo-neun no-rae-reul jal mot hae-yo.]= Tôi không thể ca giỏi = Tôi ca tệ
제 친구는 수영을 잘 해요. [je chin-gu-neun su-yeong-eul jal hae-yo.] = Bạn tôi bơi giỏi
매운 거 잘 먹어요? [mae-un geo jal meo-geo-yo?] = Bạn ăn món ăn cay giỏi không?
...................................................................................................................................................................
Bài 19 - Hình thức danh từ 는 것
Bài hôm nay chúng ta sẽ xem cách phổ biến hơn trong việc biến các động từ hành động sang hình thức danh từ.
Cấu trúc: Động từ nguyên thể bỏ 다 + 는 것 (Từ đây gọi là hình thức danh từ 는 것)
Hình thức danh từ 는 것 có thể biểu đạt nhiều ý nghĩa:
- Hành động làm một cái gì đó
- Việc mà bạn làm
- Những gì mà bạn làm
보다 [bo-da] = Xem
보는 것 [bo-neun geot] = Việc xem, Hành động xem, Cái mà bạn xem, Những gì bạn xem
먹다 [meok-da] = Ăn
먹는 것 [meok-neun geot] = Việc ăn, Hành động ăn, Cái mà bạn ăn, Những gì bạn ăn
Ghi chú: Cấu trúc này dành cho thời hiện tại. Để nói "Cái mà bạn sẽ mua" (tương lai) và "Cái mà bạn đã mua" (quá khứ) sẽ sử dụng các cấu trúc khác được trình bày trong các bài học sau.
2/ 는 것 với 는 거: 는 거 là hình thức giản lược của 는 것 và người ta sử dụng 는 거 vì dễ đọc hơn
3/ Ví dụ
지금 듣는 것은 노래예요. [ ji-geum deut-neun geo-seun no-rae-ye-yo.] = Cái mà tôi đang nghe là một bài hát ==> 지금 듣는 거는 노래예요.
오늘 만나는 것 알아요? [o-neul man-na-neun geot a-ra-yo?] = Bạn có biết việc chúng ta họp hôm nay?
==> 오늘 만나는 거 알아요?
제 취미는 영화 보는 거예요. [je chwi-mi-neun yeong-hwa bo-neun geo-ye-yo.] = Sở thích của tôi là xem phim
요즘 공부하는 거는 뭐예요? [yo-jeum gong-bu-ha-neun geo-neun mwo-ye-yo?] = Gần đây cái mà bạn đang học là gì? = 요즘 뭐 공부해요?
저는 친구랑 수다떠는 거를 좋아해요. [jeo-neun chin-gu-rang su-da-tteo-neun geo-reul jo-a-hae-yo.] = Tôi thích chat với bạn bè
매운 것 잘 먹어요? [mae-un geot jal meo-geo-yo?] = Bạn ăn món cay giỏi không?
==> 매운 거 잘 먹어요?
...................................................................................................................................................................
Bài 20 - Phải / Nên
Động từ nguyên thể bỏ 다 + -아/어/여 + -야 되다/하다
자다 [ja-da] = Ngủ
자 + -아/어/여 + -야 되다/하다
--> 자 + “-아” + -야 되다/하다 (Chọn “-아” vì 자 kết thúc bằng nguyên âm “ㅏ”)
--> 자야 되다/하다 (Bỏ -아 vì nó giống với “ㅏ”)
--> 자야 되다 và 자야 하다 nghĩa giống nhau
쓰다 [sseu-da] = Sử dụng / Viết
쓰 + -아/어/여 + -야 되다/하다
--> 쓰 + “-어” + -야 되다/하다 (Chọn“-어” Vì 쓰 không kết thúc bằng nguyên âm “ㅏ” or “ㅗ”)
--> 써야 되다/하다 (쓰 + 어 trở thành ‘써’)
--> 써야 되다 và 써야 하다 nghĩa giống nhau
Vậy cơ bản là
Động từ kết thúc bằng nguyên âm ‘ㅏ’ hoặc ‘ ㅗ’ thì + -아야 되다/하다
Động từ kết thúc bằng các nguyên âm khác thì + -어야 되다/하다
하 + -여야 되다/하다
2/ Giải thích: Phải / Nên
. * 아/어/여 + -야 có nghĩa “Chỉ khi _____ được làm” hoặc “Chỉ khi bạn làm_____”.
* 되다 or 하다
되다 có nghĩa “được làm” hoặc “có khả năng”
하다 có nghĩa “làm”cái gì đó
Vì thế khi bạn gộp cả hai lại thì chúng có nghĩa “Chỉ khi bạn làm _____, nó mới hoạt động/chạy” hoặc
“Chỉ khi_____ được làm, thì nó mới OK.” Do vậy -아/어/여야 되다/하다 có nghĩa “Phải” hoặc “Nên”
3/ Ví dụ
집에 가야 돼요. [ji-be ga-ya dwae-yo.]= Tôi phải đi về nhà
저는 뭐 해야 돼요? [jeo-neun mwo hae-ya dwae-yo?] = Tôi nên làm gì đây?
언제까지 여기에 있어야 돼요? [eon-je-kka-ji yeo-gi-e i-sseo-ya dwae-yo?] = (Đến) khi nào tôi phải có mặt ở đây?
누구한테 줘야 돼요? [nu-gu-han-te jwo-ya dwae-yo?] = Tôi nên đưa nó cho ai?
어디에서 사야 돼요? [eo-di-e-seo sa-ya dwae-yo?] = Tôi phải mua nó ở đâu?
No comments:
Post a Comment