Trong tiếng Hàn có các mức độ kính trọng, lịch sự, không nghi thức, thận mật... như sau:
Kiểu 1. -ㅂ니다 [-nida] = Kính cẩn, rất lịch sự, rất nghi thức
Kiểu 2. -(아/어/여)요 [-(a/eo/yeo)yo] = Lịch sự, tự nhiên, hơi nghi thức
Kiểu 3. -아/어/여 = Không nghi thức, giản đơn bình thường
Trong tiếng Hàn, kiểu 1 và 2 được gọi là 존댓말 [jon-daet-mal] và kiểu 3 được gọi là 반말 [ban-mal].
Trong bài học này chúng ta sẽ xem cách sử dụng và khi nào KHÔNG sử dụng 반말 [ban-mal].
1/ Chỉ sử dụng 반말 với người mà rõ ràng chắc chắn nhỏ hơn bạn, người cùng tuổi với bạn, hoặc có sự đồng ý của người đó (trong trường hợp người đó đồng ý). Vì vậy sẽ tốt và an toàn hơn khi hỏi trước là liệu bạn có thể sử dụng 반말 hay không.
2/ Một số trường hợp Không nên sử dụng 반말, nếu:
* Bạn biết người đó chỉ qua công việc, không phải quen thân cá nhân
* Bạn lớn tuổi hơn người đó nhưng người đó là KHÁCH HÀNG của bạn
* Bạn lớn tuổi hơn những người khác nhưng bạn đang nói chuyện trong một môi trường nghi thức, trịnh trọng chẳng hạn như hội thảo
* Bạn không biết người đó. Bạn chỉ mới gặp người đó.
* Bạn nhỏ tuổi hơn người đó.
* Bạn lớn tuổi hơn người đó nhưng người đó lại là sếp của bạn / hoặc vợ hoặc chồng của anh chị bạn
* Nói chuyện với một nhóm người trong một video blog...
3/ Gọi tên
Với cách nói 존댓말, bạn thêm “씨” để gọi người nào đó một cách lịch sự như 경은 씨, 현우 씨, 석진 씨, 소
연 씨, and 현정 씨. Hoặc bạn thêm chức danh hoặc địa vi của người đó sau tên như 경은 선생님, 현우 선생님.
Nhưng khi bạn nói bằng 반말, bạn gọi tên người đó mà không có thêm “씨”. Nhưng để làm cho tên nghe tự nhiên thì cần thêm “아” hoặc “야” ở sau. Các tên mà kết thúc không bằng một phụ âm thì thêm 야 [ya] và các tên mà kết thúc bằng một phụ âm thì thêm 아 [a].
Ví dụ:
경은 ----> 경은아! (Hey Kyeong-eun!)
현우 ----> 현우야! (Hey Hyunwoo!)
Nói về tên trong văn viết/câu: Cũng với lý do trên, người Hàn thêm “이” sau tên mà kết thúc bằng một phụ âm. Ví dụ nếu 현우 muốn nói về 석진 trong một câu thì anh ấy nói “석진이”.
석진이가 했어. [seok-jin-i-ga hae-sseo.] = Seokjin đã làm nó.
Đây là thông tin cơ bản về 반말 và chúng ta sẽ tìm hiểu nhiều hơn trong bài học sau
Kiểu 1. -ㅂ니다 [-nida] = Kính cẩn, rất lịch sự, rất nghi thức
Kiểu 2. -(아/어/여)요 [-(a/eo/yeo)yo] = Lịch sự, tự nhiên, hơi nghi thức
Kiểu 3. -아/어/여 = Không nghi thức, giản đơn bình thường
Trong tiếng Hàn, kiểu 1 và 2 được gọi là 존댓말 [jon-daet-mal] và kiểu 3 được gọi là 반말 [ban-mal].
Trong bài học này chúng ta sẽ xem cách sử dụng và khi nào KHÔNG sử dụng 반말 [ban-mal].
1/ Chỉ sử dụng 반말 với người mà rõ ràng chắc chắn nhỏ hơn bạn, người cùng tuổi với bạn, hoặc có sự đồng ý của người đó (trong trường hợp người đó đồng ý). Vì vậy sẽ tốt và an toàn hơn khi hỏi trước là liệu bạn có thể sử dụng 반말 hay không.
2/ Một số trường hợp Không nên sử dụng 반말, nếu:
* Bạn biết người đó chỉ qua công việc, không phải quen thân cá nhân
* Bạn lớn tuổi hơn người đó nhưng người đó là KHÁCH HÀNG của bạn
* Bạn lớn tuổi hơn những người khác nhưng bạn đang nói chuyện trong một môi trường nghi thức, trịnh trọng chẳng hạn như hội thảo
* Bạn không biết người đó. Bạn chỉ mới gặp người đó.
* Bạn nhỏ tuổi hơn người đó.
* Bạn lớn tuổi hơn người đó nhưng người đó lại là sếp của bạn / hoặc vợ hoặc chồng của anh chị bạn
* Nói chuyện với một nhóm người trong một video blog...
3/ Gọi tên
Với cách nói 존댓말, bạn thêm “씨” để gọi người nào đó một cách lịch sự như 경은 씨, 현우 씨, 석진 씨, 소
연 씨, and 현정 씨. Hoặc bạn thêm chức danh hoặc địa vi của người đó sau tên như 경은 선생님, 현우 선생님.
Nhưng khi bạn nói bằng 반말, bạn gọi tên người đó mà không có thêm “씨”. Nhưng để làm cho tên nghe tự nhiên thì cần thêm “아” hoặc “야” ở sau. Các tên mà kết thúc không bằng một phụ âm thì thêm 야 [ya] và các tên mà kết thúc bằng một phụ âm thì thêm 아 [a].
Ví dụ:
경은 ----> 경은아! (Hey Kyeong-eun!)
현우 ----> 현우야! (Hey Hyunwoo!)
Nói về tên trong văn viết/câu: Cũng với lý do trên, người Hàn thêm “이” sau tên mà kết thúc bằng một phụ âm. Ví dụ nếu 현우 muốn nói về 석진 trong một câu thì anh ấy nói “석진이”.
석진이가 했어. [seok-jin-i-ga hae-sseo.] = Seokjin đã làm nó.
Đây là thông tin cơ bản về 반말 và chúng ta sẽ tìm hiểu nhiều hơn trong bài học sau
No comments:
Post a Comment