1/ 도 - "Cũng". Được đặt ngay sau danh từ.
- Tôi là sinh viên = 저는 학생이에요. [jeo-neun hak-saeng-i-e-yo.]
- Tôi cũng là sinh viên = 저도 학생이에요. [jeo-do hak-saeng-i-e-yo.]
* Lưu ý KHÔNG PHẢI LÀ “저는도 학생이에요.”. "도" đã thay cho trợ từ chủ ý "는"
- Tôi đã mua cái này = 이것 가져왔어요. [i-geot ga-jyeo-wa-sseo-yo.]
- Tôi cũng đã mua cái này. = 이것도 가져왔어요. [i-geot-do ga-jyeo-wa-sseo-yo.]
- Hôm nay bạn (có) làm việc? = 오늘 일해요? [o-neul il-hae-yo?]
- Hôm nay bạn cũng làm việc? = 오늘도 일해요? [o-neul-do il-hae-yo?]
2/ Tùy thuộc vào vị trì của "도", ý nghĩa của toàn bộ câu có thể thay đổi
저도 물 주세요. [jeo-do mul-ju-se-yo.] = Cũng cho tôi nước
저물도 주세요. [jeo mul-do ju-se-yo.] = Cũng cho nước cho tôi (Ngoài các thứ khác, cũng cho nước nữa)(Cho tôi không chỉ các thứ khác mà cũng cho nước nữa)
No comments:
Post a Comment