Monday, 24 November 2014

Bài 09 - Trợ từ chủ ý 은 [eun] / 는 [neun] và Trợ từ chủ ngữ 이 [i] / 가 [ga]

Trợ từ chủ ý

 [eun] /  [neun]

Vai trò chủ yếu của trợ từ chủ ý là để người khác biết bạn đang hoặc sẽ nói về điều gì, và trợ từ chủ ý được đặt sau danh từ.


Từ kết thúc với phụ âm + -은

Từ kết thúc với nguyên âm + -는


Ví dụ:
가방 [ga-bang] + 은 [eun]
나 [na] + 는 [neun]

Chủ ý của câu, được đặt với 은 [eun] hoặc 는 [neun] thường thường (chứ không phải luôn) giống với chủ ngữ của câu.

저 [ jeo] = tôi

저 +  [neun] = 저 [ jeo-neun] = về phần tôi / tôi là

 학생이에요. [ jeo-neun hak-saeng-i-e-yo] = Về phần tôi, tôi là một học sinh / Tôi là học sinh.


Ở đây, chữ 저 (tôi) vừa là chủ ý của câu (nói về "tôi") vừa là chủ ngữ (“tôi” là chủ ngữ, và “là” là động từ.”)


Nhưng sự độc đáo của tiếng Hàn có thể được tìm thấy trong câu mẫu sau.


내일 저 일해요. [nae-il-eun jeo-neun il-hae-yo]
= “Về phần ngày mai, tôi đi làm.”

Ở đây, 내일 [nae-il], ngày mai, được đặt trước  [eun], là một chủ ý, nhưng không phải là chủ ngữ của động từ 일하다 [il-ha-da], “làm việc” tại vì không phải “ngày mai” làm việc mà là “tôi” làm việc.
Trợ từ chủ ngữ

 [i] /  [ga]

Vai trò của trợ từ chủ ngữ thì tương đối đơn giản so với vai trò của trợ từ chủ ý.
Từ kết thúc với phụ âm + -이
Từ kết thúc với nguyên âm + -가
Ví dụ:
가방 [ga-bang] + 이 [i]
학교 [hak-gyo] + 가 [ga]


Nên, đơn giản là,
trợ từ chủ ý (은/는) diễn tả chủ ý của câu, và trợ từ chủ ngữ (이/가) chỉ ra chủ ngữ trong câu, nhưng không chỉ có bấy nhiêu đó đâu.


Còn có thêm gì về 은/는/이/가 nữa?

(1)
Để hỗ trợ cho chủ ý, 은 [eun] / 는 [neun] có nghĩa là “về” cái gì đó, “đối với” cái gì đó, hoặc thậm chí là “không như những cái khác” hoặc “khác với những thứ đó.”

(2)
Để hỗ trợ cho chủ ngữ, 이 [i] / 가 [ga] có nghĩa là “không gì khác hơn” “không gì ngoài” và cũng thế, khi được sử dụng trong câu phức tạp, vai trò của trợ từ chủ ngữ giúp chỉ ra chủ ngữ trong câu mà không cần phải nhấn mạnh chủ ngữ quá nhiều.

Hãy cùng xem một vài ví dụ của (1).
이거 [i-geo] = đây / 사과 [sa-gwa] = trái táo / 예요 [ye-yo] = động từ/ thì, là 
이거 사과예요. [i-geo sa-gwa-ye-yo] = Đây là một trái táo.
Bạn có thể thêm 은/는 vào câu này, và trong trường hợp này, 이거, không có phụ âm, nên thêm -는.
이거 사과예요. [i-geo-NEUN sa-gwa-ye-yo]
(Những thứ khác không phải là táo, nhưng) ĐÂY là một trái táo.
Nên bạn có thể tưởng tượng ai đó nói như vầy:
이거 커피예요. [i-geo keo-pi-ye-yo] (= Đây là cà phê)
이거 물이에요. [i-geo-NEUN mul-i-e-yo] (= Đó là cà phê, nhưng CÁI NÀY, là nước.)
이거 오렌지주스예요. [i-geo-NEUN o-ren-ji-ju-seu-ye-yo]
(= Và CÁI NÀY, khác với những cái khác, nó là nước cam.)
이거 뭐예요? [i-geo-NEUN mwo-ye-yo?]
(= Và còn cái này thì sao? Nó là gì vậy?)


Như bạn có thể thấy trong cái ví dụ này, 은/는 có vai trò nhấn mạnh trong câu bằng cách cho câu ý nghĩa của “cái đó thì ... và/nhưng CÁI NÀY thì...” Nên đôi khi nó sẽ không được tự nhiên khi bạn dùng 은/는 trong mọi câu nói của bạn.

Nên trong tiếng Hàn, mặc dù 은 và 는 nói chung là trợ từ chủ ý, nhưng người ta thường dùng 은/는 để thật sự nhấn mạnh chủ ý ngược lại với những phần khác của câu.

Cho ví dụ, nếu bạn muốn nói “Hôm nay trời đẹp đó.” bằng tiếng Hàn, bạn có thể nói theo nhiều cách khác nhau. (Đừng lo về nguyên cả câu. Chỉ chú ý về cách dùng của 은/는 thôi nhé.)

1) 오늘 날씨 좋네요. [o-neul nal-ssi jot-ne-yo]
Hôm nay trời đẹp nè.
2) 오늘 날씨 좋네요. [o-neul-EUN nal-ssi jot-ne-yo]
(Dạo gần đây thời tiết không tốt lắm, nhưng HÔM NAY, trời đẹp.)
3) 오늘 날씨 좋네요. [o-neul nal-ssi-NEUN jot-ne-yo]
(Hôm nay, những chuyện khác cũng không hẳn là như vậy, nhưng ít nhất thì trời đẹp.)
ĐÓ là sự lợi hại và sự hữu dụng của (은/는) có thể thay đổi ý nghĩa trong câu Hàn của bạn!


Hãy cùng xem một vài ví dụ của (2).
좋아요 [ jo-a-yo] = nó tốt đó / 뭐 [mwo] = cái gì / 이/가 [i/ga] = trợ từ chủ ngữ
Tưởng tượng một ai đó nói “좋아요. [ jo-a-yo]” và nghĩa là “Nó tốt đấy.” hoặc “Tôi thích nó.”

Nhưng nếu bạn không chắc lắm rằng CÁI GÌ tốt, bạn có thể hỏi “CÁI GÌ tốt?” hoặc “Bạn đang nói về cái gì vậy?”


Để biểu lộ sự tò mò của bạn tới “CÁI GÌ” mới tốt, bạn có thể hỏi:
 좋아요? [mwo-GA jo-a-yo?]
Ở đây, chữ 가 [ga] chữ nào là chủ ngữ của động từ “thì, là / 좋아요”.

Nếu ai đó nói, 
ABC 좋아요. [ABC jo-a-yo] = ABC tốt đó.
Và nếu bạn không đồng ý và bạn nghĩ XYZ mới tốt, không phải ABC. Bạn có thể biểu lộ ý kiến của mình về chủ ngữ của “tốt” nên là XYZ, không phải ABC, bằng cách nói:
ABC 좋아요? XYZ 좋아요! [ABC jo-a-yo? XYZ-GA jo-a-yo]

Nên, với 이 và 가, bạn có thể tăng thêm ý vị và sự nhấn mạnh cụ thể vào câu của bạn khi bạn muốn nhấn mạnh AI đã làm gì, CÁI NÀO mới tốt, và v.v.


Có phải chỉ có bấy nhiêu thôi không?

Như bạn thấy ở phần trên, 은/는 và 이/가 cả hai đều có vai trò khác nhau, nhưng vai trò của 은/는 như một người đại diện cho ‘sự tương phản’ thì rất là mạnh, vì bạn có thể thay đổi chủ ý trong câu với 은/는. Do đó, khi bạn tạo những câu phức tạp (ví dụ: Tôi nghĩ là sách bạn đã mua thì thú vị hơn là cái tôi đã mua.).Chung chung thì, 은/는 thì không có được sử dụng phổ biến trong câu cú. Thông thường 은/는/이/가 có thể được lược bỏ, nhưng khi bạn cần trợ từ để làm rõ ý nghĩa của câu, thì 이/가 sẽ được sử dũng phổ biến hơn.

(Nguồn: Dự án chung giữa TalkToMeInKorean.com và KoreanWikiProject.com
và Một chút chỉnh sửa sau khi tham khảo từ bản chính tiếng Anh)


No comments:

Post a Comment

Học tiếng Hàn qua bài hát

Học tiếng Hàn qua bài hát 그 사람 - Người ấy - That person

그   사람   날   웃게   한   사람 That person was the one who made me smile Người ấy - người đã làm tôi cười 그   사람   날   울게   한   사람 T...

Các thành viên